Doanh nghiệp lưu thông hàng hóa nhập khẩu trên thị trường cần chú đến một số quy định về hàng nhập khẩu. Ngày 08/05/2015, Liên Bộ Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP; quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
Thế nào là hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường?
Theo thông tư liên tịch số 64, hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường là: “Hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển; đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu hoặc tại địa điểm khác; hướng dẫn xử lý vi phạm quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”
Bên cạnh đó một số loại hàng hóa nhập khẩu tuy đang trong quá trình vận chuyển hoặc để tại một địa điểm khác; nhưng không thuộc hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường là: “Hàng hoá tạm nhập – tái xuất, hàng hoá tạm xuất – tái nhập; hàng hoá nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư; hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu; hàng hoá chuyển cảng; hàng quá cảnh đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan,..”
Quy định về hóa đơn, chứng từ của hàng hóa nhập khẩu khi lưu thông trên thị trường nội địa
- Đối với hàng nhập khẩu của cơ sở kinh doanh trực tiếp khi bày bán tại cửa hàng hoặc lưu kho thì cần phải có: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (trong trường hợp hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh, thành phố); hoặc thêm hóa đơn trong trường hợp hạch toán độc lập. Trường hợp hàng hóa chỉ lưu kho thì cần Phiếu nhập kho.
- Với cơ sở kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa. Khi bày bán, vận chuyển hoặc lưu kho phải có: Hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh điều chuyển hàng hóa nhập khẩu cho các chi nhánh; cửa hàng, cửa hiệu ở ngoại tỉnh, thành phố hoặc giữa các chi nhánh với nhau thì phải có: Hóa đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động.
- Trường hợp mua hàng hóa nhập khẩu tại cơ quan có bán hàng tịch thu hoặc cơ quan Dự trữ quốc gia thì phải có: Hóa đơn bán hàng của các cơ quan này.
- Trường hợp hàng hóa lưu kho: Sử dụng Phiếu nhập kho.
Quy định đối với hàng gia công, biếu, tặng
Đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng miễn thuế
Hàng hóa miễn thuế bán trong các khu kinh tế cửa khẩu, nếu thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa thì hàng hóa khi lưu thông trên thị trường cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có: Chứng từ chứng minh hàng hóa đã được kê khai, bản chính biên lai thu thuế nhập khẩu
Đối với hàng gia công
- Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có: Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.
- Trường hợp gia công, bày bán tại cửa hàng hạch toán tại cùng địa bàn tỉnh, thành phố phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Trường hợp khác địa bàn tỉnh, thành phố hoặc cửa hàng trực thuộc cùng địa bàn hạch toán độc lập thì cần bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn theo quy định.
- Trường hợp bán cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác thì phải có hóa đơn theo quy định. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu phục cụ hợp đồng gia công; sản phẩm gia công bán vào nội địa theo chỉ định của đối tác thuê thì phải có tờ khai hải quan đã xác nhận thông quan theo quy định
Thời hạn xuất trình hóa đơn, chứng từ
Đối với hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 ) thì cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa theo quy định của pháp luật và Thông tư này ngay tại thời điểm kiểm tra.
Cơ sở kinh doanh đối với hàng hóa nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi thuộc quyền sở hữu, sử dụng của cơ sở đó thì trong 72 giờ kể từ thời điểm kiểm tra hàng hóa phải xuất trình hóa đơn, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa.
Xử lý vi phạm đối với hóa đơn, chứng từ
Cơ sở kinh doanh sẽ bị xử lý vi phạm nếu hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ; hóa đơn, chứng từ giả, chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng hoặc lập khống hóa đơn; không xuất trình được hóa đơn, chứng từ trong thời hạn luật định. Cơ sở kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành chính về quyết định xử lý vi phạm. Tuy nhiên, trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc chờ quyết định của tòa; cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Các quy định khác về hàng nhập khẩu
Quy định dán tem nhập khẩu
Đối với hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy định phải dán tem hàng nhập khẩu thì ngoài các hóa đơn; chứng từ áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể thì các hàng hóa nhập khẩu này phải có tem hàng nhập khẩu dán vào hàng hóa theo quy định.
Quy định tem phụ bằng tiếng Việt
Căn cứ pháp lý: Khoản 6 Điều 4 Thông tư liên tịch số 64/2015. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì không vi phạm quy định về nhãn hàng hóa. Nhưng tổ chức, cá nhân phải bổ sung nhãn phụ bằng tiếng Việt trước khi đưa ra lưu thông; (với điều kiện hàng hóa phải có nhãn gốc theo quy định).

Tôi là Nguyễn Văn Thịnh người sáng lập ra thương hiệu ISAAC và ISAAC GROUP là đội ngũ đầu tiên đưa nền tảng giáo dục kinh doanh siêu thị, với những khóa học quản lý siêu thị và cung cấp dịch vụ setup siêu thị mini đầu tiên tại Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ cho khách hàng ISAAC tự tin đáp ứng được mọi yêu cầu của bạn. Phương châm làm việc của chúng tôi là: “cung cấp khoá học và dịch vụ tốt nhất cho bất kỳ ai”.